Tập huấn Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết hiện hành

Thứ ba - 29/06/2021 03:34
Sáng ngày 29/6 Bộ Công an tổ chức Hội nghị trực tuyến tập huấn Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết hiện hành. Tham dự hội nghị tại điểm cầu Công an Quảng Trị có đại diện chỉ huy, Đội QLHC Công an các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh.
Tập huấn Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết hiện hành
Luật Cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú năm 2013 (gọi chung là Luật Cư trú năm 2006) được ban hành đã đánh dấu bước quan trọng trong công tác lập pháp của Nhà nước ta, góp phần từng bước hoàn thiện quy định của pháp luật về cư trú, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, yêu cầu quản lý dân cư, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ có hiệu quả việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về cư trú, tổ chức bộ máy cơ quan đăng ký, quản lý cư trú của lực lượng Công an nhân dân được củng cố, kiện toàn với đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường; cơ sở dữ liệu về cư trú với hệ thống tàng thư hồ sơ hộ khẩu đã và đang đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú.
Luật Cư trú số 68/2020/QH14 ngày 13/11/2020, Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú là những văn bản quy phạm pháp luật về cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021.
1

  Luật Cư trú năm 2020 gồm 7 chương, 38 điều, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021 thay thế Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13. Theo đó, Luật cư trú năm 2020 có một số điểm mới, như chính thức bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú vào cuối năm 2022; Quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân cư; Bỏ nhiều nhóm thủ tục hành chính liên quan đến sổ hộ khẩu; Giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú. Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020; Diện tích nhà thuê ít nhất 8 m/người được đăng ký thường trú, Quy định diện tích nhà ở tối thiểu 8 mmỗi người nhằm bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh, thành phố; Một trong những quy định đáng chú ý của Luật Cư trú 2020 là xóa điều kiện riêng khi muốn nhập khẩu các thành phố trực thuộc Trung ương. Đồng nghĩa, công dân khi muốn đăng ký thường trú vào TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh không bị phân biệt về điều kiện. Quy định này nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú: Luật cấm cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú; Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú; Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật; Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật; Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
    Luật Cư trú có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Luật Cư trú số 81/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2013/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.
 Hội nghị cũng đã thông qua một số điểm mới của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày  15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú, Thông tư số 57/2021/TT-BCA ngày  15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký, quản lý cư trú, Thông tư số 58/2021/TT-BCA ngày  15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư hồ sơ lưu trú.
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây